Máy tính bảng tẩy giun Praziquantel Pyrantel Pamoate Febantel dành cho chó và mèo
công thức
Mỗi viên nhai có chứa:
Thuốc Praziquantel 50mg
Thuốc Pyrantel Pamoat 144mg
Thuốc Febantel 150mg
chỉ định
Cái nàysản phẩmdùng để điều trị nhiễm trùng hỗn hợp do tuyến trùng và cestodes của các loài sau:
1. Giun tròn-Ascarids: Toxocara canis, Toxocara leonina (dạng trưởng thành và non muộn).
2. Giun móc: Uncinaria stenocephala, Ancylostoma caninum (trưởng thành).
3. Giun tóc: Trichuris vulpis (trưởng thành).
4. Sán dây Cestodes: Các loài Echinococcus, (E. hạt, E. multicularis), Các loài Taenia, (T. hydatigena, T.pisifomis, T.taeniformis), Dipylidium caninum (dạng trưởng thành và chưa trưởng thành).
liều lượng
Đối với điều trị thường quy:
Một liều duy nhất được khuyến khích. Đối với trẻ nhỏ, nên điều trị khi trẻ được 2 tuần tuổi và cứ 2 tuần một lần cho đến khi trẻ được 12 tuần tuổi, sau đó lặp lại cách nhau 3 tháng. Nên điều trị cho mẹ và con cùng một lúc.
Để kiểm soát Toxocara:
Mẹ đang cho con bú nên tiêm 2 tuần sau khi sinh và 2 tuần một lần cho đến khi cai sữa.
Hướng dẫn định lượng
Bé nhỏ
Trọng lượng cơ thể lên tới 2,5kg = 1/4 viên
Trọng lượng cơ thể 5kg = 1/2 viên
Trọng lượng cơ thể 10kg = 1 viên
Trung bình
Trọng lượng cơ thể 15kg = 1 1/2 viên
Trọng lượng cơ thể 20kg = 2 viên
Trọng lượng cơ thể 25kg=2 1/2 viên
Trọng lượng cơ thể 30kg = 3 viên
Thận trọng
Không sử dụng đồng thời với các hợp chất piperazine. Được dùng bằng đường uống hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ thú y của chúng tôi. Đối với điều trị thường quy, nên dùng một liều duy nhất. Đối với trẻ nhỏ nên điều trị khi trẻ được 2 tuần tuổi và cứ 2 tuần một lần cho đến khi được 12 tuần tuổi, sau đó lặp lại cách nhau 3 tháng. Nên điều trị cho mẹ và con non cùng một lúc.
Để kiểm soát Toxocara, bà mẹ cho con bú nên dùng liều 2 tuần sau khi sinh và 2 tuần một lần cho đến khi cai sữa.
Viên nén Febantel Praziquantel Pyrantel chứa ba thành phần hoạt tính khác nhau về phương thức tác dụng và phạm vi hoạt động. Praziquantel có tác dụng diệt sán dây (sán dây). Praziquantel được hấp thu, chuyển hóa ở gan và bài tiết qua mật. Sau khi đi vào đường tiêu hóa từ mật, nó có hoạt tính diệt sán dây. Sau khi tiếp xúc với praziquantel, sán dây mất khả năng chống lại sự tiêu hóa của vật chủ là động vật có vú. Vì vậy, toàn bộ sán dây (bao gồm cả sán dây) hiếm khi được bài tiết ra ngoài sau khi dùng praziquantel. Trong nhiều trường hợp, chỉ có những mảnh sán dây bị phân hủy và tiêu hóa một phần mới được tìm thấy trong phân. Hầu hết sán dây đều được tiêu hóa và không tìm thấy trong phân.
Pyrantel có hiệu quả chống lại giun móc và giun tròn. Pyrantel tác động lên các thụ thể cholinergic của tuyến trùng, gây tê liệt co cứng. Hoạt động nhu động trong ruột sau đó sẽ loại bỏ ký sinh trùng.
Febantel có hiệu quả chống lại ký sinh trùng tuyến trùng, bao gồm cả giun roi. Febantel được hấp thu và chuyển hóa nhanh chóng ở động vật. Thông tin hiện có gợi ý rằng quá trình chuyển hóa năng lượng của ký sinh trùng bị chặn, dẫn đến việc trao đổi năng lượng bị gián đoạn và sự hấp thu glucose bị ức chế.
Hiệu quả trong phòng thí nghiệm và các nghiên cứu lâm sàng sử dụng Viên nén Febantel Praziquantel Pyrantel đã chỉ ra rằng ba hoạt chất này hoạt động độc lập và không ảnh hưởng lẫn nhau. Công thức dạng viên kết hợp cung cấp phạm vi hoạt động rộng chống lại các loài giun đường ruột được chỉ định.