4ceacc81

Trong những năm gần đây đã có nhiều báo cáo về việc áp dụng taurine trong thịt gàsản xuất. Li Lijuan và cộng sự. (2010) đã bổ sung các mức taurine khác nhau (0%, 0,05%, 0,10%, 0,15%, 0,20%) vào khẩu phần cơ bản để nghiên cứu ảnh hưởng của nó đến hiệu suất tăng trưởng và sức đề kháng của gà thịt trong giai đoạn ấp trứng (1-21d) . Kết quả cho thấy mức 0,10% và 0,15% có thể làm tăng đáng kể mức tăng trọng trung bình hàng ngày và giảm tỷ lệ thức ăn trên trọng lượng của gà thịt trong giai đoạn ấp (P<0,05), đồng thời có thể làm tăng đáng kể GSH-Px trong huyết thanh và gan. vào ngày thứ 5, hoạt tính SOD và tổng khả năng chống oxy hóa (T-AOC), nồng độ MDA giảm; Mức 0,10% làm tăng đáng kể hoạt tính GSH-Px, SOD và T-AOC trong huyết thanh và gan vào ngày 21, làm giảm nồng độ MDA; trong khi mức 0,20% thì tác dụng chống oxy hóa và tác dụng thúc đẩy tăng trưởng ở mức 200% đã giảm và phân tích toàn diện cho thấy mức bổ sung 0,10% -0,15% là tốt nhất ở 1-5 ngày tuổi và 0,10% là mức bổ sung tốt nhất ở 6-21 ngày tuổi. Li Wanjun (2012) đã nghiên cứu ảnh hưởng của taurine đến năng suất sản xuất của gà thịt. Kết quả cho thấy việc bổ sung taurine vào khẩu phần ăn của gà thịt có thể cải thiện đáng kể tỷ lệ sử dụng protein thô và chất béo thô ở gà thịt, đồng thời có thể cải thiện đáng kể lá lách và mỡ của gà thịt. Chỉ số bursa có thể làm tăng đáng kể tỷ lệ cơ ức và tỷ lệ thịt nạc của gà thịt và giảm độ dày của bã nhờn. Phân tích toàn diện cho thấy mức bổ sung 0,15% là phù hợp hơn. Zeng Deshou và cộng sự. (2011) cho thấy bổ sung 0,10% taurine có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ mất nước và hàm lượng chất béo thô trong cơ ức của gà thịt 42 ngày tuổi, đồng thời tăng độ pH và hàm lượng protein thô của cơ ức; Mức 0,15% có thể làm tăng đáng kể cơ ngực 42 ngày tuổi. Tỷ lệ cơ ức, tỷ lệ thịt nạc, độ pH và hàm lượng protein thô trong cơ ức của gà thịt già đã giảm đáng kể, trong khi tỷ lệ bã nhờn và hàm lượng chất béo thô của cơ ức giảm đáng kể. (2014) cho thấy rằng việc bổ sung 0,1% -1,0% taurine vào chế độ ăn có thể cải thiện tỷ lệ sống và tỷ lệ sản xuất trứng trung bình của gà đẻ, cải thiện mức độ chống oxy hóa của cơ thể, cải thiện chuyển hóa lipid và giảm mức độ các chất trung gian gây viêm, cải thiện tình trạng miễn dịch của cơ thể, cải thiện cấu trúc và chức năng gan, thận của gà đẻ, liều lượng tiết kiệm và hiệu quả nhất là 0,1%. (2014) cho thấy rằng việc bổ sung 0,15% đến 0,20% taurine vào khẩu phần có thể làm tăng đáng kể hàm lượng globulin miễn dịch A được tiết ra trong niêm mạc ruột non của gà thịt trong điều kiện stress nhiệt và làm giảm mức độ interleukin-1 trong huyết tương. và hàm lượng yếu tố hoại tử khối u-α, từ đó cải thiện hiệu suất miễn dịch đường ruột của gà thịt bị stress nhiệt. Lu Yu và cộng sự. (2011) nhận thấy rằng việc bổ sung 0,10% taurine có thể làm tăng đáng kể hoạt động SOD và khả năng T-AOC của mô ống dẫn trứng ở gà đẻ bị stress nhiệt, trong khi hàm lượng MDA, yếu tố hoại tử khối u-α và interleukin Mức độ biểu hiện là -1 mRNA đã giảm đáng kể, điều này có thể làm giảm bớt và bảo vệ tổn thương ống dẫn trứng do stress nhiệt. Fei Dongliang và Wang Hongjun (2014) đã nghiên cứu tác dụng bảo vệ của taurine đối với tổn thương oxy hóa của màng tế bào lympho lá lách ở gà tiếp xúc với cadmium và kết quả cho thấy việc bổ sung taurine có thể cải thiện đáng kể sự suy giảm hoạt động GSH-Px, SOD và hoạt động SOD màng tế bào do cadimi clorua gây ra. Hàm lượng MDA tăng lên, liều lượng tối ưu là 10mmol/L.

Taurine có chức năng tăng cường khả năng chống oxy hóa và khả năng miễn dịch, chống lại căng thẳng, thúc đẩy tăng trưởng và cải thiện chất lượng thịt và đạt được hiệu quả cho ăn tốt trong chăn nuôi gia cầm. Tuy nhiên, nghiên cứu hiện nay về taurine chủ yếu tập trung vào chức năng sinh lý của nó, chưa có nhiều báo cáo về thí nghiệm cho động vật ăn và cần tăng cường nghiên cứu về cơ chế hoạt động của nó. Người ta tin rằng với việc không ngừng nghiên cứu sâu, cơ chế hoạt động của nó sẽ trở nên rõ ràng hơn và mức bổ sung tối ưu có thể được định lượng thống nhất, điều này sẽ thúc đẩy đáng kể việc ứng dụng taurine trong chăn nuôi gia súc, gia cầm.

Thuốc bổ gan hiệu quả cao

cdsvds

[Thành phần nguyên liệu] taurine, glucose oxydase

[Chất mang]Glucose

[Độ ẩm] Không cao hơn 10%

[Hướng dẫn sử dụng]

1. Nó được sử dụng cho tổn thương gan do nhiều lý do.

2. Phục hồi chức năng gan, cải thiện tỷ lệ sản xuất trứng và cải thiện chất lượng trứng.

3. Ngăn ngừa bệnh gan do tích tụ độc tố nấm mốc và kim loại nặng trong cơ thể.

4. Bảo vệ gan và giải độc, giảm đau hiệu quả các bệnh về đường ruột do độc tố nấm mốc gây ra.

5. Dùng cho ngộ độc thuốc gan và thận do sử dụng thuốc kháng sinh lâu dài hoặc dùng thuốc quá liều.

6. Cải thiện khả năng chống căng thẳng của gia cầm, điều hòa chuyển hóa lipid, cải thiện tình trạng chống oxy hóa và ngăn ngừa gan nhiễm mỡ.

7. Thúc đẩy quá trình tiêu hóa và hấp thu chất béo và vitamin tan trong chất béo, cải thiện tỷ lệ sử dụng thức ăn và kéo dài thời kỳ sản xuất trứng cao điểm.

8. Nó có chức năng giải độc, bảo vệ gan và thận, thúc đẩy lượng thức ăn ăn vào, giảm tỷ lệ thức ăn trên thịt và cải thiện hiệu suất sản xuất của gia cầm.

9. Nó được sử dụng trong điều trị bổ trợ các bệnh để giảm sự phát sinh kháng thuốc và có thể được sử dụng trong giai đoạn phục hồi của bệnh để tăng tốc độ phục hồi sau bệnh.

[Liều dùng]

Sản phẩm này được pha với 2000 catties nước trên 500g và sử dụng trong 3 ngày.

【Các biện pháp phòng ngừa】

Sản phẩm phải được bảo vệ khỏi mưa, tuyết, ánh nắng mặt trời, nhiệt độ cao, độ ẩm và hư hỏng do con người gây ra trong quá trình vận chuyển. Không trộn lẫn hoặc vận chuyển với các mặt hàng độc hại, có hại hoặc có mùi.

【Kho】

Bảo quản trong kho thoáng mát, khô ráo, tránh ánh sáng, không trộn lẫn với các chất độc hại, có hại.

[Hàm lượng tịnh] 500g/túi


Thời gian đăng: 28-04-2022